Chuyển tới nội dung Tình trạng giao thông

Quản lý thu phí

Hệ thống thu phí đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng áp dụng hình thức thu phí kín: Mức phí được tính theo quãng đường thực tế sử dụng nhân với mức thu phí cơ bản nhân với hệ số phân loại phương tiện (theo quy định của Bộ Tài Chính).

I. Quy trình thu phí

     Các phương tiện khi đi vào Trạm thu phí, đến cabin thu phí đặt tại làn vào dừng lại nhấn nút để lấy thẻ (máy phát thẻ tự động), sau khi nhận thẻ, barrier sẽ tự động mở mời xe qua. Trường hợp máy không nhả thẻ, lái xe có thể yêu cầu nhân viên của Trạm thu phí hỗ trợ. Thẻ đầu vào dùng để xác định quãng đường đi trên đường cao tốc, khi ra khỏi đường cao tốc thẻ đầu vào sẽ được nhân viên thu phí thu lại làm căn cứ tính mức phí. Thẻ phải còn nguyên vẹn, không bị biến dạng. Căn cứ dữ liệu ghi nhận trên thẻ đầu vào và loại phương tiện, thu phí viên sẽ tính mức phí, thu tiền và in hóa đơn trả khách hàng.

     Trường hợp xe mất thẻ, làm hỏng thẻ sẽ bị tính phí theo lộ trình dài nhất trên đường cao tốc đến điểm xe ra khỏi đường cao tốc và phải bồi thường thẻ theo quy định ngay khi trả phí, mức bồi thường 200.000đ/thẻ.Trường hợp xe cố tình vượt Trạm thu phí, không lấy thẻ đầu vào ngoài việc bị tính phí theo lộ trình dài nhất trên đường cao tốc đến điểm xe ra khỏi đường cao tốc còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Các phương tiện vui lòng thanh toán cước phí tại Trạm thu phí đầu tuyến, Trạm thu phí nút giao Quốc lộ 39, Trạm thu phí nút giao Quốc lộ 38B, Trạm thu phí nút giao Quốc lộ 10, Trạm thu phí nút giao Đường Tỉnh 353 và Trạm thu phí chính cuối tuyến. Giảm tốc độ và giữ khoảng cách với xe phía trước khi vào làn thu phí. Mức cước thu phí đối với từng loại xe trong giai đoạn khai thác từ nút giao Quốc lộ 39 đến nút giao Tỉnh lộ 353 và ngược lại cụ thể như sau:

(TRA CỨU BIỂU PHÍ DỊCH VỤ TẠI ĐÂY...)

II. Các loại xe được ưu tiên

1. Xe cứu thương, bao gồm các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.

2. Xe cứu hỏa.

3. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.

4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.

- Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền đỏ màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cầu năng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).

- Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe ô tô) của các lực lượng Công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện) bao gồm:

a) Xe ô tô tuần tra, kiểm tra giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.

d) Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

e) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.

f)  Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

5. Đoàn xe đưa tang.

6. Đoàn xe có xe hộ tống dẫn đường.

7. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “ Phí đường bộ toàn quốc” được quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC, ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính.

8. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.